Đau nhức xương khớp là một chứng bệnh không những thường gặp ở người già mà còn thường xuyên gặp phải ở những người trẻ tuổi, do việc không chăm sóc sức khỏe và vận động thường xuyên dẫn tới xương khớp bị lão hóa hay bị các trấn thương làm cho việc đi lại vận động vô cùng khó khăn.
Cây bồ công anh có tên khoa học là Lactuca indica L.. thuộc họ Cúc, ở Việt Nam còn gọi là rau bồ cóc, rau lưỡi cày, mũi mác, diếp hoang, diếp trời
Bồ công anh là dạng cây thân thảo, sống một hoặc hai năm, thân mọc đứng, nhẵn, cao từ 0.5 mét – 2 mét, có đốm tía. Lá bồng công anh so le nhau, không có cuống lá, các lá có răn hoặc hoàn toàn nguyên.
Quả có màu đen, lông trắng nhạt, thân và lá có nhựa chảy ra khi bấm vào, hoa bồ công anh thường nở vào tháng 6-7 hằng năm và kết quả tháng 8-9 ngay sau đó
Hình ảnh hoa bồ công anh
Cây bồ công anh có hàm lượng canxi và magie cao, rất hữu ích cho bệnh nhân mắc bênh loãng xương hay còi xương. Lá bồ công anh và cà rốt xay thành nước uống mỗi ngày một cốc 100ml rất hiệu quả
Nguyên liệu cần chuẩn bị:
Các bước chế biến:
Bước 1. Cho hoa bồ công anh tươi vào lọ nhỏ.
Bước 2. Đổ dầu ngập hoa bồ công anh và đổ sao cho gần đầy bình.
Bước 3. Che miệng bình bằng vải mỏng, buộc chặt lại bằng cao su sau đó để bình phơi trong nắng ấm khoảng 2 tuần or là để đến khi bông hoa bồ công anh bị mất màu, chuyển sang màu nâu.
Bước 4. Lọc hoa bồ công anh ra và cho dầu thu được vào 1 bình sạch khác.
Bước 5. Giữ bình dầu thu được ở nơi râm mát.
Hình ảnh tinh dầu bồ công anh
Khi đã chế biến xong dầu, bạn hãy xoa bóp lên vùng khớp hoặc cơ bị đau. Bồ công anh là 1 trong những thảo dược giúp giảm đau khớp, đau cơ. Vì vậy hãy cố gắng để thử loại dầu này.
Thêm vào đó, bồ công anh còn có rất nhiều tác dụng khác như:
Cây cỏ Xước hay còn gọi là Nam Ngưu Tất, tên khoa học là Achyranthes aspera L., thuộc họ rau Dền Amaranthaceae.
Cỏ xước là loại thảo dược khá phổ biến trong dân gian thường được dùng để điều trị các bệnh về xương khớp như viêm đa khớp dạng thấp, phong thấp, thoát vị đĩa đệm, đau nhức xương khớp…
Hình ảnh cây cỏ xước
Cỏ Xước là cây thân thảo sống hằng năm, cao khoảng 1 m. Rễ Cỏ Xước dài từ 10-15 cm, đường kính 2-5 mm, cong queo, bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ. Lá mọc đối xứng, bờ mép lượn sóng. Hoa mọc nhiều thành bông dài từ 20-30 cm ở ngọn cây. Quả nang có lá bắc tồn tại thành gai nhọn, hạt có hình trứng dài.
Cây Cỏ Xước thường mọc ở nơi có ánh sáng và đất tốt, tới độ cao 1500 m như trên các bãi cỏ, nương rẫy cũ, quanh làng bản, ven đường đi, bờ bụi. Cây ra hoa vào mùa hè, thu. Cỏ Xước phân bố ở các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Xri Lanca, Nuven Calêđôni. Tại Việt Nam, Cỏ Xước mọc tại các khu vực như Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn, Hà Giang, Kon Tum, Lâm Đồng, Bà Rịa – Vũng Tàu…
Cây cỏ xước thường mọc ở các vùng núi cao
Cỏ Xước có thể dùng toàn thân nhưng chủ yếu vẫn là rễ. Cỏ Xước được thu hái quanh năm nhưng thường vào mùa hè – thu. Sau khi thu hái, đem Cỏ Xước rửa sạch dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần.
Theo Y học cổ truyền, Cỏ Xước có tính mát, vị đắng, chua, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, bổ gan thận, mạnh gân cốt, chống viêm tốt ở cả giai đoạn cấp tính và mạn tính. Công dụng nổi bật của Cỏ Xước là tiêu viêm, trừ thấp, hoạt huyết, tiêu ứ nên thường được dùng trong hỗ trợ điều trị các bệnh về xương khớp như viêm đa khớp dạng thấp, thoát vị đĩa đệm, đau nhức xương khớp, phong thấp.
Cây cỏ xước có tác dụng chữa bện đau nhức xương khớp
Ngoài công dụng trong điều trị xương khớp, Cỏ Xước còn được dùng để trị cảm mạo phát sốt, sổ mũi, sốt rét, lỵ, viêm màng tai quai bị, tiểu tiện không lợi, tiểu rắt, tiểu buốt, đau bụng kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều, viêm thận, sỏi tiết niệu, viêm phế quản, cao huyết áp, tụ máu bầm.
Bài thuốc 1:
Nguyên liệu: Cỏ Xước 40 gam; Hy Thiêm 30 gam; Thổ Phục Linh 20 gam; Cỏ Mực 20 gam; Ngải Cứu 12 gam; Ké Đầu Ngựa 12 gam.
Cách dùng:
Cho tất cả các vị thuốc trên vào ấm, đổ 2 lít nước rồi cho lên bếp sắc. Đun đến khi còn 2 bát thì chắt lấy nước uống trong ngày.
Bài thuốc 2:
Nguyên liệu: Rễ Cỏ Xước 16 gam; Hy Thiêm Thảo 16 gam; Nhọ Nồi 16 gam; Phục Linh 20 gam; Thương Nhĩ Tử 12 gam; Ngải Cứu 12 gam.
Cách dùng:
Đem các vị thuốc trên sao vàng rồi cho vào ấm sắc 3 lần. Mỗi lần sắc xong sẽ đựng nước thuốc vào ấm khác rồi sắc tiếp. Sau khi sắc xong 3 lần, trộn nước thuốc ở các lần vào với nhau và sắc lần cuối cho đặc lại. Chia làm 3 lần uống hết trong ngày. Người bệnh nên uống liên tục từ 10-15 ngày để có tác dụng.
Thuốc uống:
Nguyên liệu: Cỏ Xước; cây Chìa Vôi; Dền Gai; Cỏ Ngươi; Lá Lốt; Tầm Gửi mỗi loại chuẩn bị 30 gam.
Cách dùng:
Đem các vị thuốc trên phơi khô rồi sắc lấy nước uống hằng ngày.
Thuốc đắp:
Nguyên liệu: Muối; Cỏ Xước; lá cây Chìa Vôi.
Cách dùng:
Đem lá cây Chìa Vôi trộn với muối rồi giã nhỏ cho vào túi mỏng hoặc cho vào mảnh vải đắp lên vùng bị thoát vị.
Nguyên liệu:
Cỏ Xước 20 gam; Dây Đau Xương, Tang Ký Sinh mỗi loại 16 gam; Đương Quy, Bạch Thược, Đẳng Sâm, Thục Địa, Độc Hoạt, Tục Đoạn, Tần Giao mỗi loại 12 gam; Xuyên Khung, Quế Chi mỗi loại 8 gam; Tế Tân, Cam Thảo mỗi loại 6 gam.
Cách dùng:
Đem Cỏ Xước tẩm rượu và sao qua rồi cho các vị thuốc khác và sắc cùng Cỏ Xước. Sau khi sắc xong, chắt lấy nước uống 3 lần/ngày. Uống liên tục trong 10 ngày để bài thuốc mang lại hiệu quả.
Cây Huyết Đằng hay còn gọi là Hồng Đằng hay Dây máu. Tên khoa học là Sargentodoxa cuneata (Oliv) Rehd. et Wils, thuộc họ Huyết Đằng – Sargentodoxaceae
Huyết Đằng là một trong những cây thảo dược quý Thân cây khi cắt ra có nhựa màu đỏ nhìn giống máu người. Trong dân gian, Huyết Đằng là vị thuốc thường được dùng để trị đau lưng, đau dây thần kinh; mỏi gối, gân xương tê dại, viêm khớp tứ chi, đau khớp dạng thấp, phong hàn thấp tý.
Hình ảnh cây huyết đằng
Theo Đông y, Huyết Đằng có vị đắng chát, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, khu phong. Bên cạnh đó, Huyết Đằng còn được dùng để điều trị đau ruột, đau bụng, bế kinh, đau bụng kinh, phong thấp, đau nhức, té ngã sưng đau, huyết hư đầu váng.
Tác dụng của cây huyết đằng
Huyết Đằng có tính năng đặc biệt là bổ huyết không gây nề trệ, hành huyết nhưng không phá huyết (xúc tiến tuần hoàn máu nhưng không quá mạnh) rất thích hợp với những người khí hư mà không ứ trệ. Tác dụng thư cân hoạt lạc của Huyết Đằng tương đối mạnh nên thường được dùng để chữa phong thấp khớp xương đau nhức, đầu gối đau mỏi, gân cốt tê dại. Với những người huyết vốn hư lại mắc các chứng đau nhức trên lại càng thích hợp.
Trong các bệnh về xương khớp, viêm đa khớp dạng thấp là bệnh nằm trong nhóm nguy hiểm nhất hiện nay. Đây là bệnh tự miễn gây nhiều khổ sở cho người bệnh và khó khăn trong công tác điều trị. Nếu không điều trị kịp thời sẽ để lại các biến chứng nguy hiểm như: Teo cơ, mất khả năng lao động, tàn phế…
Cây huyết đằng điều trị viêm khớp
Người bệnh có thể áp dụng bài thuốc điều trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp từ vị thuốc Huyết Đằng như sau:
Huyết Đằng, Hy Thiêm, Thổ Phục Linh, Rễ Vòi mỗi vị 16g; Ngưu Tất, Sinh Địa mỗi vị 12g; Nam Độc Lực, rễ Cà Gai Leo, rễ cây cúc Ảo, Huyết Dụ mỗi vị 10g. Sắc uống 1 thang/ngày.
Cây Xấu Hổ Đỏ có tên gọi khác là cây Trinh Nữ, cây Mắc Cỡ, cây Thẹn – tên khoa học là Mimosa pudica L, thuộc họ Trinh Nữ – Mimosaceae. Sở dĩ gọi là cây Xấu Hổ là do khi chạm vào lá cây thì lá và thân cây cụp xuống giống như người con gái mắc cỡ.
Hình ảnh cây xấu hổ đỏ
Cây xấu hổ đỏ thường mọc hoang dã ở các vùng nông thôn nhưng lại có nhiều tác dụng quý và có giá trị về mặt y tế rất cao. Trong Đông Y, Xấu Hổ Đỏ dùng để trị các bệnh như: an thần, đau nhức mỏi gối, đau lưng, các bệnh về xương khớp.
Xấu Hổ Đỏ là loại cây nhỏ mọc hoang, lòa xòa ở ven đường, thân có gai hình móc. Lá kép lông chim chẵn hai lần, những cuống phụ xếp như hình chân vịt, khẽ động vào là cụp lại. Cuống chung gầy mang nhiều lông dài 4 cm, cuống phụ 2 đôi có lông trắng cứng. Lá chét 15 – 20 đôi nhỏ gần như không có cuống. Cây có hoa màu tím đỏ tụ thành hình đầu trái xoan. Quả giáp dài 2 cm, rộng 3 cm tụ thành hình ngôi sao, ở phần giữa các quả hẹp lại có lông cứng ở mép. Hạt gần như hình trái xoan dài 2 mm, rộng 1,5 mm.
Đặc điểm của cây xấu hổ đỏ
Cây Xấu Hổ Đỏ được các nhà khoa học đặc biệt chú ý nhờ hiệu quả điều trị bệnh bằng các phương pháp dân gian. Sau nhiều công trình nghiên cứu cả trong nước và ngoài nước về cây thuốc này các nhà khoa học đã tìm ra được những công dụng của cây xấu hổ đỏ như sau:
Người bệnh chỉ cần dùng 10 – 25 gram Xấu Hổ Đỏ sắc lên để uống. Người có thai thì không dùng bài thuốc này. Người bị chấn thương, viêm mủ da có thể lấy lá của cây dã đắp.
Cách dùng
Rễ cây Xấu Hổ Đỏ thái thành từng miếng mỏng phơi khô. Ngày dùng 120g rang sau đó tẩm rượu 35 – 40oC rồi lại rang cho khô. Thêm 600 ml nước, sắc còn 200 – 300 ml. Chia số nước còn lại làm 2 – 3 lần uống trong ngày. Thường dùng 4 – 5 ngày thì thấy kết quả (kinh nghiệm của người dân ở Diễn Châu, Nghệ An và miền Nam Việt Nam).
Cây đinh lăng có tên khoa học Polyscias fruticosa L. Harras họ Nhân sâm – Araliaceac, dân gian còn gọi là cây Gỏi cá, cây Nam dương sâm.
Hình ảnh cây đinh lăng
Đinh lăng là loại cây nhỏ thân nhẵn không có gai, cao 0.8 - 1.0m. Đinh lăng có lá nhỏ như lá kim, có thể ăn sống (ngoài ra còn 1 loại đinh lăng lá tròn nữa). Lá chót có cuống lá dài 3-10mm, phiến lá chót có răng cưa không đều. Lá có mùi thơm. Cụm hoa hình khuy ngắn, gồm nhiều tán, mang nhiều hoa nhỏ, quả dẹt. Đinh lăng là cây được trồng phổ biến khắp nước ta và quý nhất là đinh lăng rừng có nhiều năm tuối (10 năm tuổi trở lên)
Cây Đinh lăng rừng
Cây đinh lăng ngoài việc dùng củ đinh lăng để ngâm rượu, công dụng của cây đinh lăng còn rất nhiều đặc biệt trong việc sử dụng các thành phần của cây đề làm những bài thuốc hữu hiệu điều trị thoái hóa đốt sống lưng.
Củ đinh lăng
Củ đinh lăng ngâm rượu
Rễ đinh lăng là vị thuốc tính mát, có khả năng bồi dưỡng khí huyết và thể lực nên rất phù hợp để điều trị bệnh xương khớp. Khi được hỏi rễ cây đinh lăng chữa bệnh gì thì chắc chắn một trong những đáp án chính là bệnh xương khớp. Một mặt bổ sung khí huyết nuôi dưỡng xương khớp, mặt khác bồi dưỡng ngũ tạng, đặc biệt là gan thận để gân cốt chắc khỏe hơn.
Cách dùng
Dùng 20-30g thân, cành đinh lăng (hoặc kèm theo 10g các loại: cúc tần, rễ cây xấu hổ, bưởi bung). Cho vào 600ml nước. Sắc còn 300ml nước rồi bắc xuống. Mỗi ngày uống 3 lần cho đến khi khỏe hẳn.
Cây Dây Đau Xương còn có tên gọi khác là cây Khoan Cân Đằng, Tục Cốt Đằng, tên khoa học: Tinospora sinensis Merr, thuộc họ Tiết dê (Menispermaceae).
Cây dây Đau Xương là một cây thuốc nam quý dạng dây leo, dài 7-8cm có cành dài rũ xuống, lúc đầu có lông, sau thì nhẵn lớp vỏ không sần sùi. Lá cũng có lông nhất là ở mặt dưới làm cho mặt dưới có màu trắng nhạt.
Hình ảnh của cây dây đau xương
Phần lá hình tim, phía cuống tròn và hõm lại, phía đỉnh hẹp lại thành mũi nhọn. Lá dài 10-20cm, rộng 8-10cm có 5 gân nhỏ, tỏa hình chân vịt. Hoa mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đơn độc, hoặc mấy lá chùm tụ lại. Chùm dài khoảng 10cm, có lông măng màu trắng nhạt. Quả khi chín có màu đỏ, có dịch nhày, hình bán cầu.
Mọc hoang khắp nơi ở miền núi cũng như đồng bằng ở Việt Nam. Đây là một vị thuốc được lưu truyền nhiều trong nhân dân ở miền núi các tỉnh phía bắc. Ở Tây Bắc, cây đã được trồng rộng rãi trong nhân dân để chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương, nhức mỏi toàn thân, còn dùng làm thuốc bổ. Cây mọc khỏe, trồng bằng thân cây và có thể thu hái quanh năm.
Dây Đau Xương có vị đắng, tính mát, chứa nhiều Ancaloit. Chất này có tác dụng dược lý đặc thù. Đặc biệt là đối với hệ thần kinh để chống viêm và giảm đau do thoái hóa
Cây dây đau xương trị đau đầu gối
Cây dây đau xương được dùng chữa những triệu chứng của bệnh tê thấp, đau xương khớp, tê bại, chấn thương tụ máu, sốt rét kinh niên. Lá tươi cũng dùng đắp lên các chỗ nhức trong gân cốt và trị rắn cắn, ngoài ra còn được dùng làm thuốc bổ.
Bài thuốc 1: Bị té ngã, bị đau do hoặc vận động nhiều
Cách dùng:
Lấy lá dây đau xương giã nát, cho thêm ít rượu vào rồi vắt lấy nước cốt uống, bã đem chưng cho nóng, bóp và đắp vào vùng sưng đau sẽ giảm nhanh chóng.
Bài thuốc 2: Hỗ trợ điều trị thấp khớp, đau nhức xương khớp, đau lưng mỏi gối:
Cách dùng
Dây đau xương, Đơn gối hạc, rễ gấc, bưởi bung, cỏ xước, liều đều bằng 20g-30g, sắc uống ngày 1 thang.
Cây lá lốt (tên khoa học là Piper lolot C. DC) thuộc họ Hồ tiêu (Piperaceae), là một loại cây thảo sống dai, thường mọc nơi ẩm ướt. Lá đơn, có mùi thơm đặc sắc, nguyên, mọc so le, hình tim, mặt lá láng bóng, có năm gân chính phân ra từ cuống lá, cuống lá có bẹ. Hoa hợp thành cụm ở nách lá. Quả mọng, chứa một hạt. Lá lốt thường được trồng bằng cách giâm cành nơi ẩm ướt.
Hình ảnh cây lá lốt
Lá lốt có vị cay, mùi thơm, tính ấm do vậy được sử dụng để điều trị các bệnh như:
Theo y học cổ truyền, lá lốt có rất nhiều tác dụng đối với sức khỏe, là bài thuốc chữa bệnh rất hiệu nghiệm, đặc biệt các bệnh về đau nhức xương khớp.
Cây lá lốt tác dụng điều trị bệnh đau nhức xương khớp
Kinh nghiệm dân gian thường dùng lá lốt đơn lẻ hoặc phối hợp với một số vị thuốc khác như rễ cỏ xước, lá xương sông, rễ bưởi bung… sắc lấy nước uống hoặc ngâm tay chân để chữa các chứng đau nhức xương khớp, đau vùng ngực và bụng do lạnh, chứng ra nhiều mồ hôi tay, chân, mụn nhọt, đau đầu, đau răng…
Cách dùng:
Lá lốt, ngải cứu mỗi vị 20g (tất cả dùng tươi), rửa sạch, giã nát, thêm giấm chưng nóng, đắp, chườm nơi đầu gối sưng đau cho đến khi giảm sưng thì thôi.
Cây đơn châu chấu có tên gọi khác là Cuồng, Đinh lăng gai, Độc lực, tên khoa học: Aralia armata (Wall.) Seem, thuộc họ Nhân Sâm – ( Araliaceae).
Hình ảnh cây đơn châu chấu
Cây nhỏ, cao 1 – 2m, có thân mảnh, mang nhiều gai cong quắp. Cành mọc lòa xòa. Lá lớn, kép lông chim 2 – 3 lần, với 9 – 11 lá chét có phiến hình trứng dài 4- 8 cm, rộng 2 – 3 cm, nhẵn cả hai mặt, nhưng trên gân có những gai nhỏ như sợi tơ; cuống lá có bẹ. Cụm hoa chùy gồm nhiều tán dài, cuống hoa có gai. Hoa nhỏ, màu lục, vàng nhạt. Quả hạch hình tròn, màu đen.
Cây đơn châu chấu mọc ở vùng núi cao
Đơn Châu Chấu mọc rải rác ven rừng, trên các nương rẫy cũ, ở độ cao 200- 1.700m như các vùng Lào Cai, Hà Giang, Thái Nguyên, Hà Nội, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Ninh Bình, Nghệ An, Kontum, Gia Lai… Còn có ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Malaixia. Thường ra hoa tháng 4- 6, có quả tháng 7- 9.
Vỏ rễ của cây Đơn Châu Chấu có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, tán ứ, khư phong trừ thấp. Rễ có tác dụng kháng sinh mạnh, có thể giải độc.Thân, nhất là lõi thân có tác dụng bổ. Lá có tác dụng tiêu độc.
Vỏ rễ và rễ của thảo dược này thường dùng để chữa các chứng viêm như viêm gan cấp, viêm họng, viêm bạch hầu, viêm khớp. Ngoài ra, còn dùng chữa phong thấp tê bại, sốt rét cơn và rắn cắn. Lõi thân cây được dùng làm thuốc bổ.
Cây đơn châu chấu chữa đau lưng
Cách dùng:
Lấy 15g rễ cây cộng với 10g vỏ cây xà cừ, 10g mặt quỷ rồi sắc với 600ml nước. Sau mỗi lần sắc như vậy, tôi chia uống 2 lần/ngày và thường uống sau bữa ăn trưa, tối.
Ngoài ra đơn châu chấu có thể chữa các bệnh như:
Cây ngải cứu còn có tên trong dân gian là cây thuốc cứu, cây thuốc cao hay ngải điệp có tên khoa học Artemisia vulgaris L. họ Cúc Asteraceae.
Tác dụng của ngải cứu vô cùng tốt, đây là một cây thuốc nam có rất nhiều công dụng chữa các bệnh như điều hòa kinh nguyệt, an thai, trị mụn, lưu thông máu lên não.
Hình ảnh cây ngải cứu
Ngải cứu là loại cỏ sống lâu năm, thân có rãnh dọc. Lá mọc so le không cuống, màu 2 mặt lá khác nhau, mặt trên nhẵn, màu lục sẫm. Mặt dưới trắng tro, có nhiều lông nhỏ.
Ngải cứu mọc hoang ở nhiều nơi. Ở những vùng nông thôn, người dân có thể trồng ngải cứu quanh nhà để làm thuốc. Nếu cần mua cây ngải cứu các bạn có thể ra chợ mua cũng rất dễ dàng.
Ngải cứu vị đắng, cay ấm, được dùng làm thuốc ôn khí huyết, điều kinh, an thai, chữa đau bụng do hàn, kinh nguyệt không đều. Chữa các bệnh về xương khớp
Cây ngải cứu trị bệnh đau lưng
Cách dùng:
Lấy 1 nắm lá ngải cứu đem rửa sạch với nước muối pha loãng và giã nát rồi vắt lấy nước, bỏ bã, thêm 2 muỗng mật ong hoặc mật ong nghệ vào nước cốt.
Chia ngải cứu làm 2 lần uống vào buổi trưa và buổi chiều, sử dụng liên tục 1- 2 tuần sẽ thấy các cơn đau xuất hiện thưa dần.
Cách dùng
Lấy một nắm lá ngải cứu rửa sạch, giã nát. Trộn lá và nước ngải cứu với một ít giấm đã được đun nóng sau đó bọc hỗn hợp này vào trong 1 cái khăn mỏng rồi xoa dọc theo xương sống (15 phút). Thực hiện vào buổi tối trước khi đi ngủ.
Duy trì trong 15 ngày. Khi khỏi bệnh thì không cần thực hiện tiếp.
Lưu ý: cần đun nóng lại thuốc mỗi khi nguội rồi thực hiện tiếp vì thuốc nóng mới có tác dụng.
Cách dùng:
Lấy lá ngải cứu rửa sạch trộn lẫn muối hạt to rồi nướng nóng hoặc rang lên. Bọc hỗn hợp trên trong một lớp khăn mỏng rồi chườm vào phần bị đau nhiều lần.
Thực hiện vào buổi tối trước khi đi ngủ và duy trì liên tục cho đến khi bệnh khỏi hẳn.
Ngải cứu trị bệnh đau lưng cho bà bầu
Ngoài những tác dụng trên, ngải cứu còn dùng để tắm trắng, trị mụn, giảm mỡ…
Gấc thuộc loại dây leo, lá với dây màu xanh đậm. Hạt gấc chữa trị được nhiều bệnh có giá trị hiệu quả cao, rất dễ tìm, dễ chế biến và dễ sử dụng.
Hình ảnh cây gấc
Theo Đông y gọi hạt gấc là mộc miết tử vì nó có dạng dẹt, hình gần như tròn, vỏ cứng, ở mép có răng cưa, và hai mặt có những đường vân lõm xuống.
Hình ảnh hạt gấc
Nhân hạt gấc màu vàng nhạt có chứa các chất vô cơ như Lipit, Gluxit, Vitamin, Xenlulo, Protit, và các men Photphotoba, Invedaxa… Các chất này có tác dụng trị đau khớp cũng như điều trị các vết thương rất hiệu quả.
Theo các sách cổ, nhân hạt gấc có vị đắng, hơi ngọt, tính ôn, hơi độc, khi vào 2 kinh can và đại tràng sẽ có tác dụng chữa mụn nhọt, sưng tấy, tràng nhạc, tắt tia sữa, lở loét, sưng vú, chấn thương, ứ huyết. Do vậy được y học cổ truyền nước ta sử dụng vào việc điều trị bệnh viêm khớp, mà cụ thể là áp dụng nhiều trong cách làm rượu xoa bóp từ thảo dược chữa đau nhức xương khớp rất hiệu quả,
Với cách làm rượu xoa bóp từ thảo dược chữa đau nhức xương khớp từ hạt gấc, bạn hãy chuẩn bị những nguyên liệu sau:
Chi tiết cách làm rượu thuốc xoa bóp như sau:
Thứ nhất bạn hãy lấy hạt gấc chín, rửa sạch rồi phơi cho đến khi thật khô hoặc sao vàng hạt gấc lên. Sau đó, bạn đập vỡ vỏ cứng, lấy 50g nhân hạt gấc rồi mang đi giã vụn. Vỏ quế bạn cũng đem giã vụn.
Tiếp đó cho nhân hạt gấc cùng với quế vào lọ chai thủy tinh, rồi đổ 500ml rượu vào. Rồi bạn đậy nút kín, và ngâm. Thời gian ngâm khoảng từ 10 ngày trở đi là có thể sử dụng được. Tuy nhiên nếu ngâm càng lâu thì tác dụng của nó sẽ càng tốt hơn.
Hình ảnh hạt gấc
Cách dùng:
Rượu ngâm hạt gấc dùng để xoa bóp vào các nơi xương khớp bị đau, để tốt nhất các bạn sau khi xoa rượu gấc nên chỗ đau có thể lấy giấy nolon để bọc kín sẽ có tác dụng nhanh hơn vì không làm thoát hơi của rượu gấc.
Lưu ý: Rượu thuốc này không dùng để uống. Bên cạnh đó, bạn cũng không bôi rượu thuốc này lên các vết thương hở.
Cây thiên niên kiện hay còn được gọi là cây sơn thục hay cây bao kim, tên khoa học là Homalomena affaromatica Roxb – Họ Ráy (Araceae).
Hình ảnh cây thiên niên kiện
Thiên niên kiện thường mọc hoang ở những vùng rừng, những địa điểm ẩm ướt bên bờ suối hay mọc dọc theo hai bên khe suối. Hiện nay cây đã được trồng để sử dụng làm thuốc, cây thiên niên kiện được trồng bằng thân rễ.
Kỹ thuật trồng và thu hái cây thiên niên kiện
Khi cây đủ lớn thì hái thân rễ già , rửa sạch rồi cắt thành những đoạn ngắn 10-20cm, sấy khô cho đều mặt ngoài của rễ dưới nhiệt độ 50oC một thời gian ngắn sau đó gọt sạch vỏ, loại bỏ các rễ con, cuối cùng là đem phơi hay sấy khô để sử dụng
Dược liệu dễ cây thiên niên kiện
Thiên niên kiện có vị đắng cay, mùi thơm, tính ôn và ấm do vậy thường được sử dụng để chữa trị các bệnh về phong thấp. đau nhức các khớp xương hoặc co quắp tê bại, rất tốt cho những người cao tuổi, già yếu vì nó có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân xương.
Bài thuốc 1:
Lấy Thiên niên kiện 1kg, Hổ cốt 100gram , Ngưu tất 100gram, Câu kỷ tử 100gram. Đem tất cả ngâm với 2 lít rượu. Khoảng 1 tháng ngâm là có thể sử dụng. Uống 2-3 ly nhỏ vào mỗi bữa ăn.
Bài thuốc 2:
Thiên niên kiện 50 gram, Kê huyết đằng 50 gram , Hà thủ ô trắng 50 gram , Ngũ gia bì 50 gram đem tất cả đi ngâm rượu cùng rắn hổ mang. Ngâm trong 3 tháng rồi đem uống mỗi ngày 1 ly nhỏ cùng bữa cơm
Bài thuốc 3:
Thiên niên kiện tươi giã nát đem ngâm rượu rồi xoa bóp vào chỗ đau nhức, tê bại
Bài thuốc 1:
Thiên niên kiện 12gram , Rễ cỏ xước 40gram , Hy thiêm 28gram , Thổ phục linh 18gram, Cỏ mực 16gram, Ngải cứu 12gram, Thương nhĩ tử 12gram. Sắc mỗi ngày một thang, dùng để uống.
Bài thuốc 2:
Thiên niên kiện 12gram , Cốt toái bổ 10gram , Bạch chỉ 8gram . Sắc uống mỗi ngày một thang
Lưu ý: Thiên niên kiện nếu uống quá liều có thể gây chóng mặt, ói mửa,… Đặc biệt chống chỉ định với người âm hư, nội nhiệt
Cây thiên niên kiện được chế biến bằng cách phơi sấy để giữ tinh dầu nên phải để nơi khô ráo, bọc kín tránh ẩm, tránh nắng và nóng để giữ được tinh dầu.
Cây náng hoa trắng hay còn gọi là cây chuối nước, cây lá náng, văn thủ lam, cây tỏi lợi. Náng thuộc loại cây thảo, thân và lá rất to, dài trên 1m, dày và có màu xanh mướt. Theo các nghiên cứu, trong cây náng chứa nhiều alcoloid, crinamin cso khả năng giảm đau, kháng viêm rất tốt
Hình ảnh cây lá Náng
Náng hoa trắng mọc hoang dại ven đường rất nhiều từ Nam ra Bắc, nở hoa trắng từng chùm rất đẹp. Cũng từ lâu, người dân đã biết dùng náng hoa trắng chữa bệnh xương khớp để làm giảm nhanh chóng các cơn đau và giúp cơ thể phục hồi nhanh chóng.
Trong Đông y, náng vị cay, tính mật, công dụng thông huyết tán ứ, giảm sưng đau xương khớp, chữa trĩ, rối loạn tiêu hóa hiệu quả.
Cách dùng:
Lấy 1 nắm lá náng hoa trắng rửa sạch, dùng cối giã nát rồi trộn với giấm hoặc rượu. Lấy hỗn hợp này sao trên chảo đến khi nóng ấm thì dùng để đắp vào chỗ bị bong gân, có thể cố định lại bằng gạc hoặc vải dạch. Khi nào thuốc khô thì thay miếng khác.
Ngoài việc dùng lá náng, có thể kết hợp với các loại lá cúc tần, ngải cứu, chìa vôi, đau xương, bạc thau. Mỗi lần dùng khoảng 3 loại lá trong số này sẽ cho kết quả tốt hơn. Thực hiện đến khi nào thấy hết sưng đau.
Lấy 1 nắm lá náng già, đem rửa sạch, thái nhỏ rồi để cho ráo nước. Rang nóng một bát muối trắng đến khi thấy muối nổ thì đổ náng hóa trắng vào rang tiếp trong 2-3 phút cho đến khi hỗn hợp nóng đều thì tắt bếp. Cho hỗn hợp vào giấy báo gói lại, đặt lên chỗ lưng bị đau cho đến khi thuốc nguội. Cẩn thận thuốc nóng quá sẽ bị bỏng da. Thực hiện liên tục từ 3-5 ngày.
Người bệnh dùng lá náng chữa trật khớp bằng cách hái lấy lá già, cắt thành đoạn khoảng 10 cm nướng trên than củi (nhưng không nướng trực tiếp trên lửa sẽ làm cháy lá). Đến khi lá nóng thì đắp muối trắng và lá náng lên chỗ bị trật khớp, day day. Thấy lá nguội thì hơ lại. Thực hiện như vậy trong 20-30 phút mỗi ngày, đau sưng sẽ giảm nhanh.
Trong trường hợp khớp bị trật ra hẳn so với vị trí ban đầu, người bệnh cần được bác sĩ nắn chỉnh lại, sau đó dùng náng hoa trắng để giảm đau sưng.
Mồng tơi hay còn gọi là mùng tơi. Tên khoa học Basella rubra Lin., họ mồng tơi. Mồng tơi tính hàn, vị chua, vào 5 kinh tâm, can, tỳ, đại tràng, tiểu tràng.
Hình ảnh cây mùng tơi
Có tác dụng thanh nhiệt lương huyết, chỉ huyết, chỉ lỵ, chữa ban chẩn, định sang tán nhiệt, lợi tiểu, giải độc, làm nhuận da, hoạt trường, không độc. Ngoài ra ra do rau mồng tơi có tính thanh nhiệt, có chất nhờn nên rất có lợi trong điều trị các bệnh xương khớp
Nguyên liệu:
Cách chế biến:
Rau mồng tơi nhặt rửa sạch, có thể thái nhỏ hoặc để cả lá tùy ý. Móng giò mua về hơ qua lửa cho cháy sợi lông và dễ lột móng, sau đó rửa sạch. Cho móng dò vào nồi, đổ ngập nước, thêm 1 thìa muối để luộc qua, sau khi nước sôi thì nhấc ra đổ nước và rửa sạch giò heo.
Cho chảo lên bếp, phi thơm hành khô với chút dầu ăn và mắm rồi cho xương và hạt nêm, mì chính, bột canh, xào xương trong 5 phút rồi cho nước lạnh vào ninh, khi nước sôi vặn nhỏ lửa. (Mách bạn cách để ninh xương nhanh nhừ là có thể cho vào một chút nước soda vào ninh cùng hoặc khi nước xương cạn mà xương chưa nhừ thì thả 1-2 viên đá vào ninh).
Canh mông tơi nấu móng giò
Khi ninh xương nhừ thì bạn vặn nhỏ lửa lại, thả rau mồng tơi vào rồi đun sôi trở lại, nêm gia vị vừa ăn. Không nên đun lâu quá vì rau sẽ bị nhão. Cuối cùng đổ 1 chén rượu vào, quấy đều rồi dùng nóng. Người bệnh nên ăn món canh này thường xuyên không chỉ bổ dưỡng tốt cho cơ thể mà còn giúp phòng ngừa và làm giảm triệu chứng đau nhức xương khớp hiệu quả.
Lưu ý: Vì mùng tơi có tính hàn nên bạn có thể kết hợp với 1 số loại thực phẩm khác để giảm tính hàn này như canh mùng tơi mướp, mùng tơi nấu tôm, mùng tơi nấu ngao.
Cà gai leo còn có tên gọi khác như cà vạnh, cà cườm, cà quánh, cà gai dây, cà lù... Cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta như các tỉnh phía Bắc, Huế, Lào, Campuchia.
Hình ảnh cây cà leo gai
Cây nhỏ, sống nhiều năm, dài khoảng 1m, phân nhiều cành nhiều nhánh. Thân nhẵn, phủ lông hình sao, có nhiều gai cong màu vàng. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc thuôn. Hoa mọc hình xim, quả hình cầu mọng, khi chín có màu đỏ, hạt màu vàng.
Cà gai leo có tính ấm, vị hơi cay, thường dùng trị men gan cao, viêm gan, xơ gan, rắn cắn, cảm cúm, phát tán phong thấp (đau lưng, đau xương, thấp khớp).
Cách làm: Sao vàng tất cả, sắc uống ngày 1 thang trong vòng 1 tháng 1 liệu trình. Với cách sử dụng cây cà gai leo này có thể dùng 10 -30 liệu trình sẽ khỏi
Ngoài ra, cà gai leo còn được dùng chữa các bệnh khác như:
Chữa rắn cắn:
Lấy 30 - 50 g rễ cà gai leo tươi rửa sạch sau đó giã nhỏ và hòa với 200ml nước sôi để nguội. Sau đó lấy nước cho người bệnh uống. Ngày thứ hai , lấy khoảng 20g rễ khô sao vàng và sắc uống ngày 2 lần, sau 3 -5 ngày thì khỏi
Chữa cảm cúm:
Lấy 16-20g rễ hoặc thân cà gai leo, sắc với nước uống hàng ngày cho tới khi khỏi bệnh.
Chữa ho do viêm họng:
Thân, rễ cà gai leo 15g
Lá chanh 30g
Sắc chia 2 lần trong ngày, uống khi còn ấm và dùng liên tục trong 5 -7 ngày.
Hỗ trợ điều trị viêm gan, xơ gan:
Hình ảnh cây ngũ gia bì
Ngũ gia bì là một cây quen thuộc thường được trồng để làm cảnh. Cây có 2 loại là ngũ gia bì chân chim và Ngũ Gia Bì nhiều gai. Trong dân gian thường đặt cây ngũ gia bì trước nhà để làm cảnh và chống muỗi. Bên cạnh đó còn dùng loại cây này như một vị thuốc chữa bệnh hiệu quả, nhất là bệnh đau khớp, nhức xương khớp, đau bụng,... Đông Y sử dụng cây Ngũ Gia Bì chân chim chữa bệnh đau khớp vì cây có chứa giá trị dược liệu cao.
Cây ngũ gia bì là một vị thuốc quý trong đông y để chữa bệnh xương khớp, phong thấp hiệu quả. Thuốc từ cây ngũ gia bì được dùng cho cả người lớn và trẻ em, trong đó nó có tác dụng hỗ trợ trẻ em có cơ bắp yếu, hạn chế đi lại, chống suy nhược thần kinh, tăng trí nhớ, kháng viêm, giảm đau, hạ sốt… Ở người cao tuổi dùng cây ngũ gia bì có tác dụng tăng sức đề kháng, bồi dưỡng sức khỏe, trị đau nhức khớp ở phụ nữ tuổi tiền mãn kinh. Cây Ngũ Gia Bì có tác dụng tốt với bệnh nhân suy giảm chức năng gan, hạ đường huyết.
Theo y học cổ truyền, cây ngũ gia bì có vị đắng, chát, hơi thơm, tính mát, có tác dụng giải nhiệt, làm ra mồ hôi, kháng viêm, tiêu sưng và làm tan máu ứ rất thích hợp để chữa bệnh đau khớp. Các nghiên cứu y học hiện đại nhận định rằng trong thành phần của loại cây này có chứa nhiều lượng tinh dầu, Saponin, tanin,... có tác dụng chữa bệnh đau khớp. Tất cả các bộ phận của cây như vỏ thân, rễ và lá đều được dùng để chữa bệnh.
Trong dân gian thường dùng bài thuốc là rượu ngũ gia bì để uống chữa bệnh đau khớp và các chứng bệnh liên quan đến xương khớp. Cách dùng như sau:
Nguyên liệu: Vỏ thân cây ngũ gia bì và rượu
Cách làm: Vỏ thân cây ngũ gia bì đem cạo sạch lớp bên ngoài bỏ, sau đó rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Sau đó bạn đem vỏ này sao vàng lên và xay thành bột mịn. Lấy bột này đem ngâm với rượu, tỉ lệ cứ 1 lít rượu gạo ( loại 45 độ) thì cho 100g bột ngũ gia bì. Rượu ngâm trong khoảng 10 ngày thì có thể dùng được.
Cách dùng: Sử dụng rượu thuốc 10 ngày sau khi ngâm, trước khi dùng nên lắc đều bình, lấy một lượng nhỏ khoảng 1 ly uống trước mỗi bữa tối.
Rượu thuốc có tác dụng làm giảm đau xương khớp, chữa chứng bệnh phong thấp đau nhức xương, té ngã tụ máu sưng đau, tê liệt hoặc gân xương co quắp,... rất tốt.
Lưu ý: khi dùng rượu thuốc chữa bệnh đau khớp cần tránh áp dụng cho một số trường hợp người bệnh có các triệu chứng như sau: